Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản – Phân tích điều 172 BLHS

Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản có cấu thành hình thức

Định nghĩa Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản

Là hành vi lợi dụng chủ tài sản không có điều kiện ngăn cản công nhiên chiếm đoạt tài sản của họ. Người phạm tội thực hiện một cách công khai ngang nhiên chiếm đoạt mà không dùng vũ lực, không đe doạ dùng vũ lực.

Khách thể Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản

Xâm phạm quan hệ sở hữu (chú ý không xâm phạm quan hệ nhân thân)

Đối tượng tác động: Là tài sản

Tội phạm hoàn thành từ thời điểm: Người phạm tội thực hiện một trong các hành vi công nhiên chiếm đoạt.

tội công nhiên chiếm đoạt tài sản
tội công nhiên chiếm đoạt tài sản

Mặt chủ quan của Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản

Lỗi: Cố ý trực tiếp.

Động cơ: Tư lợi, muốn lấy về cho mình những lợi ích vật chất.

Mục đích: Chiếm đoạt tài sản của người khác.

Chủ thể Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản

Là người từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự.

Mặt khách quan Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản

Hành vi: Là hành vi chiếm đoạt tài sản.

Tuy nhiên, hành vi chiếm đoạt này phân biệt với hành vi chiếm đoạt của các tội phạm khác qua dấu hiệu công nhiên.

– Dấu hiệu công nhiên thể hiện:

+, Có tính chất công khai như ở hành vi cướp giật (nhưng)

+, Hành vi này xảy ra trong hoàn cảnh người chủ tài sản không có điều kiện để ngăn cản ( hoàn cảnh người chủ quản lý lâm vào tính trạng không thể quản lý, bảo vệ được tài sản không phải do người phạm tội mang lại) nên người phạm tội không cần và không có ý định sử dụng thủ đoạn nào khác để đối phó với chủ tài sản. ( không dùng vũ lực, không đe doạ dùng vũ lực, không uy hiếp tinh thần cũng như không nhanh chóng chiếm đoạt và nhanh chóng tẩu thoát)

Hậu quả: Không bắt buộc, không phải dấu hiệu định tội.

Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: Hậu quả không phải dấu hiệu định tội nên không xét mối quan hệ giữa hành vi và hậu quả để định tội.

Hình phạt Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản

4 khung hình phạt chính, 1 khung hình phạt bổ sung

Điều 172. Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản

1. Người nào công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 173, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

b) Hành hung để tẩu thoát;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Chiếm đoạt tài sản là hàng cứu trợ;

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) (được bãi bỏ)

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Chú ý Tài sản bị chiếm đoạt phải có giá trị trừ 2 triệu đồng trở lên hoặc thuộc 1 trong các trường hợp đặc biệt pháp luật quy định

tội công nhiên chiếm đoạt tài sản
tội công nhiên chiếm đoạt tài sản

Ví dụ Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản

Anh K đang điều khiển xe mô tô trên đường quốc lộ 21A thì thấy tai nạn giao thông giữa anh H và 1 chiếc ô tô (sau khi gây tai nạn ô tô bỏ chạy), anh H bị gãy chân và rơi chiếc điện thoại samsung xuống đường. K đến và lấy chiếc điện thoại đó trước sự chứng kiến của anh H. Do bị gãy chân và bị thương nặng nên anh H không thể ngăn cản K lấy chiếc điện thoại của mình.

Bài viết cùng chủ đề:

Tội cướp giật tài sản – Cấu thành tội phạm điều 171

Tội cưỡng đoạt tài sản – Cấu thành tội cưỡng đoạt tài sản (điều 170)

Trên đây là tư vấn của luatthanhmai về chủ đề Phân tích cấu thành Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản. Nếu có thắc mắc hay vấn đề cần được tư vấn vui lòng liên hệ email: luathanhmai@gmail.com để được luật sư tư vấn hỗ trợ.

5/5 - (3 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *