Tội chiếm giữ trái phép tài sản – yếu tố Cấu thành tội phạm

TỘI CHIẾM GIỮ TRÁI PHÉP TÀI SẢN

Tội chiếm giữ trái phép tài sản có cấu thành Vật chất

Khách thể của Tội chiếm giữ trái phép tài sản

Xâm hại quan hệ sở hữu

tội chiếm giữ trái phép tài sản
tội chiếm giữ trái phép tài sản

Đối tượng tác động: Là tài sản nhưng tài sản đó phải thoả mãn 2 điều kiện:

– Điều kiện thứ nhất:

 +, Phải là tài sản đã thoát li ra khỏi sự chiếm hữu của chủ tài sản (chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp) vì những lý do khác nhau như bỏ quên, đánh rơi, giao nhầm.

 +, Hoặc là tài sản chưa được phát hiện như kim khí quý hoặc vật báu còn dưới lòng đất.

– Điều kiện thứ hai:

Tài sản đó đã ở trong sự chiếm hữu của người phạm tội một cách hợp pháp trước khi họ có hành vi phạm tội.

TPHT từ thời điểm Chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản nhưng người chiếm giữ tài sản không trả lại hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm.

Mặt chủ quan của Tội chiếm giữ trái phép tài sản

Lỗi: Cố ý trực tiếp.

Người phạm tội biết tài sản đang có không phải là tài sản của mình và biết mình có nghĩa vụ phải trả lại cho chủ tài sản hoặc phải giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm nhưng không muốn thực hiện nghĩa vụ đó vì muốn biến tài sản đó thành tài sản của mình.

Động Cơ: Không bắt buộc, không phải dấu hiệu định tội

Mục đích: Không bắt buộc, không phải dấu hiệu định tội.

Chủ thể: Người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự.

Mặt khách quan của Tội chiếm giữ trái phép tài sản

Hành vi: Hành vi phạm tội của tội này là hành vi chiếm giữ trái phép. Đó là hành vi biến tài sản đang tạm thời không có hoặc chưa có chủ quản lí thành tài sản của mình một cách trái phép. Hành vi này được thể hiện dưới hình thức cụ thể:

– Không trả lại tài sản được giao nhầm cho chủ tài sản mà tiếp tục chiếm hữu, sử dụng hoặc đã định đoạt tài sản đó.

– Không nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản mình tìm được, bắt được… mà tiếp tục chiếm hữu, sử dụng hoặc định đoạt tài sản đó.

Hậu quả: Là thiệt hại về tài sản của nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân mà cụ thể là giá trị của tài sản đã không được trả lại (10 triệu đồng trở lên hoặc di vật, cổ vật mới bị truy cứu TNHS)

Mối quan hệ nhân quả: Việc chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp tài sản không nhận lại được tài sản do mình bỏ quên, đánh rơi, giao nhầm là do người phạm tội đã cố tình không trả lại hoặc không giao nộp.

Hình phạt: Điều luật quy định 2 khung hình phạt chính.

1, Khung hình phạt cơ bản: Có mức phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng; phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc bị phạt tù từ 2 tháng đến 3 năm.

2, Khung hình phạt tăng nặng có mức phạt tù từ 1 năm đến 5 năm.

Bài viết cùng chủ đề:

Phân tích cấu thành tội phạm: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản – Phân tích cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản điều 174 BLHS

Trên đây là tư vấn của luatthanhmai về chủ đề Phân tích Tội chiếm giữ trái phép tài sản điều 176 BLHS. Nếu có thắc mắc hay vấn đề cần được tư vấn vui lòng liên hệ email: luathanhmai@gmail.com để được luật sư tư vấn hỗ trợ miễn phí.

Đánh giá bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *