Quy định về thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai

I. Tranh chấp đất đai là gì?

Tranh chấp đất đai là dạng tranh chấp phổ biến, phức tạp nhất hiện nay. Theo khoản 24 điều 3 Luật đất đai 2013, tranh chấp đất đai được hiểu là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.

Tranh chấp đất đai có 3 dạng như sau:

– Tranh chấp về quyền sử dụng đất

– Tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất

– Tranh chấp về mục đích sử dụng đất

Theo khoản 1 và khoản 2 điều 202 Luật đất đai, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

Quy định về thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai
Quy định về thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai

II. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai

Thủ tục hòa giải tại UBND xã được quy định cụ thể tại điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:

Bước 1. Các bên tranh chấp gửi đơn yêu cầu hòa giải tới UBND xã

Bước 2. UBND xã giải quyết đơn yêu cầu

Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

– Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;

–  Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

– Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.

Bước 3. Thông báo kết quả hòa giải

– Trường hợp 1: Hòa giải thành (kết thúc tranh chấp đất đai)

  + Nếu có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

  + Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

– Trường hợp 2: Hòa giải không thành

  Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo. Các bên tranh chấp có 2 hướng lựa chọn:

  + Trường hợp đương sự có Sổ đỏ hoặc Giấy tờ về quyền sử dụng đất thì thực hiện khởi kiện vụ án ra Tòa án nhân dân nơi có đất theo thủ tục Tố tụng dân sự

  + Trường hợp đương sự không có Sổ đỏ hoặc Giấy tờ về quyền sử dụng đất thì lựa chọn Gửi yêu cầu giải quyết tranh chấp tới UBND cấp có thẩm quyền hoặc Khởi kiện ra Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự.

Trên đây là tư vấn của luatthanhmai về chủ đề Quy định về thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai  Nếu có thắc mắc hay vấn đề cần được tư vấn vui lòng liên hệ email: luathanhmai@gmail.com để được luật sư tư vấn hỗ trợ miễn phí.

Bài viết cùng chủ đề:

Phân tích nguyên tắc sử dụng đất đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất

Phân tích nguyên tắc sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm, đạt hiệu quả kinh tế cao.

5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *