Phân tích hệ quả pháp lý của quyết định mở thủ tục phá sản

I. Căn cứ ra quyết định mở thủ tục phá sản là gì?

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Thẩm phán phải ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản, trừ trường hợp tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản theo thủ tục rút gọn quy định tại Điều 105 của Luật này.

Thẩm phán ra quyết định mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.

Trường hợp cần thiết, trước khi ra quyết định mở thủ tục phá sản, Thẩm phán có thể triệu tập phiên họp với sự tham gia của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản, cá nhân, tổ chức có liên quan để xem xét, kiểm tra các căn cứ chứng minh doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.

Phân tích hệ quả pháp lý của quyết định mở thủ tục phá sản
Phân tích hệ quả pháp lý của quyết định mở thủ tục phá sản

II. Hệ quả pháp lý của quyết định mở thủ tục phá sản

Theo quy định tại các điều 47, 48, 49 Luật phá sản 2014, ta có thể thấy hệ quả pháp lý của quyết định mở thủ tục phá sản như sau:

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày quyết định mở thủ tục phá sản, thẩm phán có trách nhiệm chỉ định quản tài viên hoặc doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, căn cứ vào đề xuất chỉ định quản tài viên, doanh nghiệp có đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản trong đơn.

– Mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản vẫn được tiến hành bình thường nhưng phải chịu sự giám sát của thẩm phán, quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.

– Kể từ ngày nhận được quyết định mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp, hợp tác xã bị cấm hoặc bị hạn chế một số hoạt động. Cấm doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện các hoạt động sau:

   + Cất giấu, tẩu tán, tặng cho tài sản;

   + Thanh toán khoản nợ không có bảo đảm, trừ khoản nợ không có bảo đảm phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản và trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp, hợp tác xã;

   + Từ bỏ quyền đòi nợ;

   + Chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.

Những hoạt động bị cấm thì doanh nghiệp, hợp tác xã không được thực hiện. Những hoạt động mà pháp luật quy định hạn chế thực hiện thì doanh nghiệp, hợp tác xã phải báo cáo quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản trước khi thực hiện.

– Tòa án nhân dân xem xét các hợp đồng bị tạm đình chỉ quy định tại khoản 1 điều 61 Luật phá sản để ra quyết định tiếp tục thực hiện hợp đồng đang có hiệu lực hay đình chỉ thực hiện hợp đồng.

– Các chủ nợ gửi giấy đòi nợ đến tòa án.

– Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản lập danh sách chủ nợ, lập danh sách người mắc nợ.

– Đình chỉ thi hành án, giải quyết vụ việc.

Trên đây là tư vấn của luatthanhmai về chủ đề Phân tích hệ quả pháp lý của quyết định mở thủ tục phá sản. Nếu có thắc mắc hay vấn đề cần được tư vấn vui lòng liên hệ email: luathanhmai@gmail.com để được luật sư tư vấn hỗ trợ miễn phí.

Bài viết cùng chủ đề:

Phân biệt chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần và chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH hai thành viên trở lên

Vai trò và điều kiện hợp lệ của Hội nghị chủ nợ trong thủ tục phá sản

Đánh giá bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *