Hạn mức đất là gì?
Hạn mức đất có thể hiểu là diện tích đất tối đa mà hộ gia đình, cá nhân được phép sử dụng trên cơ sở đất được nhà nước giao sử dụng vào mục đích nông, lâm nghiệp. Diện tích này được xác định theo từng loại đất nông nghiệp cho từng vùng, từng địa phương khác nhau.
Hạn mức được áp dụng đối với đất nông nghiệp
(1) Hạn mức giao đất nông nghiệp
* Khái niệm: Hạn mức giao đất nông nghiệp là quy định về giới hạn diện tích đất tối đa mà một hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sử dụng vào mục đích nông nghiệp. Ngoài hạn mức đó, người sử dụng đất sẽ bị hạn chế quyền lợi hoặc không được áp dụng các chế độ miễn giảm theo quy định.
* Nội dung: Được quy định tại Điều 129 Luật Đất đai 2013. Cụ thể:
– Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:
+ Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
+ Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
+ Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
– Hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 30 héc ta đối với mỗi loại đất:
+ Đất rừng phòng hộ;
+ Đất rừng sản xuất.
* Ý nghĩa: Việc quy định đối với hạn mức giao đất nông nghiệp nhằm những mục đích sau:
– Giới hạn diện tích đất mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền được phép giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng, tránh hiện tượng giao đất một cách tùy tiện với diện tích lớn. Đồng thời đây cũng là cơ sở pháp lý để giới hạn diện tích đất được phép sử dụng của hộ gia đình, cá nhân mà quyền sử dụng đất được hình thành từ việc Nhà nước giao đất.
– Đảm bảo cho người sản xuất nhà nông nghiệp có đất để sản xuất khi có nhu cầu, tránh tình trạng tích tụ tập trung đất đai quá lớn với mục đích đầu cơ đất dẫn tới sự phân hóa giai cấp ở khu vực nông thôn. Qua đó tạo sự hài hòa giữa phát triển kinh tế với ổn định xã hội.
– Việc quy định hạn mức giao đất hợp lý, cho phép sự tập trung đất đai, phù hợp, khuyến khích những người lao động có thể làm giàu chính đáng trong phạm vi hạn mức giao đất mà nhà nước cho phép sử dụng.

(2) Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp
* Khái niệm: Hạn mức nhận chuyển QSDĐ nông nghiệp được hiểu là giới hạn diện tích đất nông nghiệp tối đa mà hộ gia đình, cá nhân được nhận thông qua các hình thức nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho QSDĐ, xử lí nợ theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp QSDĐ.
* Nội dung: Được quy định tại Điều 130 Luật Đất đai 2013. Quy định này được hướng dẫn chi tiết với hạn mức nhận chuyển quyền cho từng loại đất cụ thể quy định tại Điều 44 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
– Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân không quá 10 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 129 của Luật này:
+ Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối:
/ Không quá 30 héc ta cho mỗi loại đất đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
/ Không quá 20 héc ta cho mỗi loại đất đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương còn lại.
+ Đất trồng cây lâu năm:
/ Không quá 100 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;
/ Không quá 300 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
+ Đất rừng sản xuất là rừng trồng:
/ Không quá 150 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;
/ Không quá 300 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
– Chính phủ quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân phù hợp với điều kiện cụ thể theo từng vùng và từng thời kỳ.
* Ý nghĩa: Quy định đối với hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp nhằm mục đích sau:
+ Tạo chính sách khai thác, sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả, từng bước khắc phục tình trạng manh mún, phân tán trong sản xuất nông nghiệp, đồng thời hạn chế tình trạng người trực tiếp sản xuất nông nghiệp không còn đất sản xuất do ruộng đất tập trung quá nhiều vào một số cá nhân.
+ Khuyến khích mô hình kinh tế trang trại phát triển, góp phần giải quyết công ăn việc làm tại khu vực nông thôn.
Trên đây là tư vấn của luatthanhmai về chủ đề Các loại hạn mức được áp dụng đối với đất nông nghiệp. Nếu có thắc mắc hay vấn đề cần được tư vấn vui lòng liên hệ email: luathanhmai@gmail.com để được luật sư tư vấn hỗ trợ miễn phí.
Bài viết cùng chủ đề:
Các nguyên tắc sử dụng đất theo pháp luật hiện hành và thực tiễn áp dụng